3.2. KẾT QUẢ KỸ THUẬT VÀ PHỤC HỒI ĐỘ VỮNG KHỚP GỐI:
3.2.1. Đặc điểm kỹ thuật:
Kích thước mảnh ghép:
Chúng tôi đo kích thước mảnh ghép sau khi đã chập đôi gân cơ thon và bán gân thành mảnh ghép có 4 dải. Chiều dài mảnh ghép ngắn nhất là 9 cm, dài nhất là 11 cm, với chiều dài này không có trường hợp nào bị thiếu hụt gân trong đường hầm.
Chúng tôi đo đường kính mảnh ghép để làm cơ sở chọn đường kính mũi khoan đường hầm mâm chày và lồi cầu.
Bảng 3.10. Đường kính mảnh ghép
Đường kính mảnh ghép | Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) |
7.0 mm
7.5 mm 8.0 mm 8.5 mm |
6
28 12 4 |
12%
56% 24% 8% |
Nhận xét: 80% có kích thước từ 7.5 đến 8.0 mm
Kích thước đường hầm mâm chày và vít sử dụng:
Đường hầm mâm chày và lồi cầu khoan theo kích thước của mảnh ghép hoặc lớn hơn 0.5mm nếu kéo mảnh ghép lên khó khăn. Vít chèn chỉ sử dụng hai kích cỡ 8mm và 9mm.
Có 34 ca sử dụng vít 9mm (78%), 16 ca sử dụng vít 8mm (32%).
Kỹ thuật treo mảnh ghép ở đầu trên:
Chúng tôi sử dụng hai loại dụng cụ treo mảnh ghép ở đầu lồi cầu đùi. Dụng cụ treo bằng chốt ngang (Cross-pin) được dùng cho các bệnh nhân từ giai đoạn năm 2007 và 2008; dụng cụ nút treo XO sử dụng cho các bệnh nhân từ năm 2008, 2009 và 2010.
Bảng 3.11: Loại dụng cụ treo mảnh ghép ở đầu trên và kết quả
Loại dụng cụ | Số bệnh nhân | Tỷ lệ % | Chỉ số Lysholm (tháng thứ 12) | Dấu Lachman (tháng thứ 6) | ||
---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | ||||
Nút treo XO | 14 | 28% | 92.11 | 12 (86%) | 2 (14%) | 0 |
Cross-pin | 36 | 72% | 90.36 | 30 (83%) | 5 (14%) | 1 (3%) |
Tổng số | 50 | 100% | P > 0.005* | 42 | 7 | 1 |
* Phép kiểm so sánh cặp theo mẫu
Nhận xét:
- Chỉ số Lysholm trung bình không khác biệt có ý nghĩa thống kê khi sử dụng hai loại dụng cụ treo gân ở đầu lồi cầu.
- Cả hai loại dụng cụ đều cho kết quả phục hồi độ vững gối trở về bình thường và gần bình thường (Lachman A và B) 97% trở lên.
3.2.2. Kết quả phục hồi độ lỏng ra trước của khớp gối:
Theo bảng đánh giá IKDC, độ di lệch mâm chày ra trước khi làm nghiệm pháp Lachman chia làm 4 mức: A, B, C, D. Trong đó A, B có nghĩa là như bình thường và gần bình thường; C, D có nghĩa là bất thường và quá bất thường (lỏng gối rõ).
Kết quả độ phục hồi độ lỏng gối vào thời điểm 3 và 6 tháng là:
Bảng 3.12: Độ vững gối qua dấu hiệu Lachman thời điểm 3 và 6 tháng
IKDC.Lach.3th | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|
A | B | ||||
IKDC.Lach.6th | A
|
Số lượng
Tỷ lệ % |
34
68.0% |
8
16.0% |
42
84.0% |
B
|
Số lượng
Tỷ lệ % |
0
0% |
7
14.0% |
7
14.0% |
|
C
|
Số lượng
Tỷ lệ % |
0
0% |
1
2.0% |
1
2.0% |
|
Tổng số | Số lượng
Tỷ lệ % |
34
68.0% |
16
32.0% |
50
100.0% |
Nhận xét: so với trước mổ (100% bệnh nhân có lỏng gối), sau mổ 3 tháng không có bệnh nhân nào lỏng gối rõ rệt (mức C), sau 6 tháng có 1 bệnh nhân lỏng gối mức C, 98% bệnh nhân không còn lỏng gối (A và B).
Bảng 3.13: Độ vững gối qua Dấu hiệu Lachman thời điểm tháng 12
Lachman thời điểm tháng 12 | Số lượng | Tỷ lệ % | Tỷ lệ cộng dồn % | |
Giá trị | A | 24 | 48.0 | 48.0 |
B | 25 | 50.0 | 98.0 | |
C | 1 | 2.0 | 100.0 | |
Tổng số | 50 | 100.0 |
Nhận xét: đánh giá vào thời điểm 12 tháng, có 98% bệnh nhân gối vững (A và B), 2% bị lỏng gối mức độ C theo IKDC.
Dấu hiệu bán trật xoay: kết quả tương tự nghiệm pháp Lachman, chỉ có 1 bệnh nhân (chiếm 2%) có dấu bán trật xoay dương tính vào lúc 12 tháng sau mổ, 98% còn lại kết quả âm tính.
3.2.3. Kết quả phục hồi tầm vận động khớp gối:
Bảng đánh giá IKDC chia mức độ tầm vận động khớp gối như bảng sau:
Bảng 3.14: Tiêu chuẩn đánh giá tầm độ khớp gối theo IKDC
IKDC- Tầm độ khớp gối |
A
Như bình thường (tốt) |
B
Gần bình thường (Khá) |
C
Bất thường (Trung bình) |
D
Quá bất thường (Xấu) |
Tầm độ khớp
– Mất duỗi gối* – Mất gập gối * |
< 3 độ
0 – 5 độ |
3 – 5
6 – 15 |
6 – 10
16 – 25 |
> 10 độ
> 25 độ |
(* Kết quả so với chân bình thường)
Bảng 3.15: Kết quả tầm độ gấp gối theo IKDC
Loại % Thời điểm |
A | B | C | D | Tổng |
Sau mổ 3 tháng | 40 (80%) | 8 (16%) | 2(4%) | 50 | |
Sau mổ 6 tháng | 44 (88%) | 4 (8%) | 1 (2%) | 50 | |
Sau mổ 12 tháng | 48 (96%) | 2 (4%) | 50 |
Bảng 3.16: Kết quả tầm độ duỗi gối theo IKDC
Loại % Thời điểm |
A | B | C | D | Tổng |
Sau mổ 3 tháng | 40 (80%) | 8 (16%) | 2(4%) | 50 | |
Sau mổ 6 tháng | 44 (88%) | 5 (10%) | 1 (2%) | 50 | |
Sau mổ 12 tháng | 47 (94%) | 2 (4%) | 1 (2%) | 50 |
Nhận xét:
- Tầm độ gập gối phục hồi theo thời gian, gối gập như bình thường (loại A) tăng dần từ 80% sau 3 tháng đến 88% sau 6 tháng và đạt 96% sau 12 tháng.
- Tầm độ duỗi gối cũng cải thiện từ 80% loại A vào tháng thứ 3 lên đến 88% tháng thứ 6 và 94% sau 12 tháng.
- Biến chứng đơ gối xảy ra 2-4% ở mức độ trung bình và xấu (mức C và D), sau 6 tháng không còn loại xấu (mức D).